NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ HÔ HẤP KÝ

Bởi supadmin -30-09-2024

HÔ HẤP KÝ LÀ GÌ?

      Hô hấp ký (Spirometry) là kỹ thuật thăm dò chức năng hô hấp cơ bản, rất hữu ích trong việc chẩn đoán, đánh giá và theo dõi tắc nghẽn đường dẫn khí trong các tình trạng như hen suyễn hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Hô hấp ký đánh giá chức năng thông khí của phổi thông qua thể tích và lưu lượng khí trong quá trình hô hấp.

KHI NÀO CẦN ĐO HÔ HẤP KÝ?

Đo hô hấp ký tại Phòng khám Hô hấp , Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức.

      Hô hấp ký được chỉ định khi nghi ngờ một người mắc bệnh hô hấp qua khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng hoặc có các triệu chứng bệnh hô hấp

  • Khó thở, đau tức ngực
  • Thở khò khè
  • Khó thở giảm khi ngồi
  • Ho, ho có đờm

      Hô hấp ký được sử dụng trong khám sức khỏe tổng quát định kỳ để đánh giá và theo dõi chức năng hô hấp ở những người không có triệu chứng. Nhất là những đối tượng có nguy cơ cao

  • Hút thuốc lá
  • Làm việc trong môi trường tiếp xúc với chất độc hại
  • Ở một số bệnh nhân bệnh phổi, tim hoặc cơ thần kinh, hô hấp ký được chỉ định để theo dõi hiệu quả điều trị hoặc đánh giá ảnh hưởng của bệnh lên chức năng hô hấp.
  • Hô hấp ký còn được áp dụng để đánh giá nguy cơ hoặc tiên lượng trước phẫu thuật.
  • Hô hấp ký là bài kiểm tra không xâm lấn và an toàn, nhưng hô hấp ký

Chống chỉ định trong một số trường hợp

  • Ho ra máu chưa rõ nguyên nhân
  • Tràn khí màng phổi
  • Thuyên tắc phổi
  • Phình động mạch chủ ngực, bụng, mạch máu não
  • Bị nhồi máu cơ tim gần đây
  • Phẫu thuật mắt, bụng hay lồng ngực gần đây
  • Tăng huyết áp chưa được kiểm soát
  • Tình trạng cấp tính: buồn nôn, nôn, tiêu chảy

CÁC CHỈ SỐ TRONG HÔ HẤP KÝ CÓ Ý NGHĨA GÌ?

Hô hấp ký đánh giá chức năng thông khí của phổi

Bảng kết quả các chỉ số chính trong hô hấp ký

Bảng từ bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức

FEV1: Thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây đầu. Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ tắc nghẽn và tiên lượng. FEV1 bình thường >80%

VC: Dung tích sống. VC bình thường > 80%

FVC: Dung tích sống gắng sức. FVC bình thường > 80%.

FEV1/VC: Chỉ số Tiffeneau. FEV1/VC bình thường > 70%

FEV1/FVC: Chỉ số Gaensler. FEV1/FVC bình thường  > 70%

FEF25-75: Lưu lượng thở ra khoảng giữa của dung tích sống gắng sức, FEF25-75 bình thường > 60%.

PEF: Lưu lượng thở ra đỉnh. PEF bình thường > 80%.

MVV: Thông khí phút. MVV bình thường > 60%.

TLC: Dung tích phổi toàn phần. TLC bình thường > 80%.

 RV: Thể tích khí cặn.

Bác sĩ căn cứ vào các chỉ số này, mà đặc biệt là FEV1 và FVC để chẩn đoán và xác định mức độ rối loạn thông khí hạn chế hoặc tắc nghẽn.

Rối loạn thông khí hạn chế có liên quan đến một số bệnh lý tại phổi

  • Xơ phổi vô căn
  • Viêm phổi mô kẽ
  • Viêm tiểu phế quản phổi tổ chức hóa (BOOP)
  • Sarcoidosis
  • Viêm phổi tăng cảm
  • Viêm phổi tăng bạch cầu ái toàn
  • Bệnh phổi nghề nghiệp

      Ngoài ra, một số nguyên nhân ngoài phổi như mang thai, suy tim, cổ trướng, bệnh thần kinh – cơ, thành ngực cũng có thể gây hạn chế thông khí.

      Rối loạn thông khí tắc nghẽn có liên quan đến một số bệnh hô hấp

  • Hen phế quản
  • COPD
  • Giãn phế quản
  • Giãn phế nang
  • U khí phế quản

ĐO HÔ HẤP KÝ DIỄN RA NHƯ THẾ NÀO?

      Hô hấp ký sử dụng một thiết bị gọi là phế dung kế. Thiết bị này ghi lại kết quả được hiển thị bằng biểu đồ.

Quá trình đo hô hấp ký diễn ra như sau

  • Bệnh nhân ngồi đúng tư thế, kẹp mũi.
  • Hít thở sâu và sau đó thổi vào ống trên máy đo phế dung, thở ra nhanh, mạnh, kéo dài hết sức. Quá trình này có thể được lặp lại cho đến khi đạt tiêu chuẩn.
  • Xịt thuốc giãn phế quản và đo lại ( test giãn phế quản )

MỘT SỐ LƯU Ý TRƯỚC KHI ĐO HÔ HẤP KÝ

      Cần báo cho bác sĩ nếu có dùng thuốc giãn phế quản trong 24 giờ trở lại

      Chỉ đo hô hấp ký sau 4h từ khi sử dụng các thuốc salbutamol, terbutanyl, ipratropium hoặc theophyllin.

      Chỉ đo hô hấp ký sau 12h từ khi sử dụng các thuốc salmeterol, formoterol hoặc theostat.

      Chỉ đo hô hấp ký sau 24h từ khi sử dụng các thuốc bambuterol.

      Nếu có dùng thuốc chẹn beta adrenergic, cần dừng sử dụng thuốc trước khi đo hô hấp ký ít nhất 6h.

      Nên mặc quần áo rộng rãi. Nếu mặc quần áo chật cần nới lỏng quần áo

      Không hút thuốc lá trước khi đo ít nhất 1 tiếng

      Không uống rượu trước khi đo ít nhất 4 tiếng

      Nếu trước đó đo CPET hoặc vận động mạnh, cần chờ 30 phút sau mới đo hô hấp ký

      Không ăn quá no trước khi đo ít nhất 2 tiếng

      Đo hô hấp ký là phương pháp cơ bản để chẩn đoán rối loạn thông khí

      Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định bệnh COPD, cũng như chẩn đoán phân biệt hen và COPD. Ngoài ra, hô hấp ký cũng là phương pháp hiệu quả để tầm soát bệnh phổi nghề nghiệp ở những đối tượng có nguy cơ.

BS. Nguyễn Vĩnh Thân - Khoa Nội tổng hợp

Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức