THOÁI HÓA KHỚP

Bởi supadmin -21-08-2023

1. Thoái hóa khớp là gì

  • Trong cơ thể của chúng ta có rất nhiều khớp. Khớp chính là phần tiếp nối của 2 đầu xương, có cấu tạo bao gồm: sụn khớp, xương dưới sụn, bao khớp, màng hoạt dịch, dịch khớp, dây chằng.
  • Sụn khớp được xem là lớp đệm bao phủ bề mặt xương, cấu tạo từ tế bào sụn và chất căn bản. Sụn khớp có chức năng bảo vệ, giảm ma sát trong khớp và đóng vai trò như một “bộ giảm xóc”. Màng hoạt dịch lót bên trong bao khớp, tiết ra chất hoạt dịch vào khoang khớp. Chất hoạt dịch có thành phần chính là acid hyarulonic có độ nhớt cao, có chức năng như một chất bôi trơn khớp và dinh dưỡng cho sụn khớp
  • Thoái hóa khớp là một bệnh lý mạn tính do tổn thương thoái giáng của các mô sụn, xương dưới sụn và các tế bào, các cấu trúc khác ở khớp và quanh khớp. Các tổn thương bao gồm: bào mòn sụn khớp, rách sụn khớp, tái cấu trúc xương dưới sụn, phì đại tại bờ xương (mọc các gai xương), thay đổi tính chất sinh hóa của màng hoạt dịch và bao khớp.
  • Đây là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh lý xương khớp, có liên quan chặt chẽ đến tuổi và là nguyên nhân chính gây đau mạn tính, mất khả năng vận động, giảm chất lượng cuộc sống ở người lớn tuổi, gây tổn hại đến kinh tế gia đình người bệnh và tạo gánh nặng cho chi phí y tế.

2. Yếu tố nguy cơ của thoái hóa khớp

      Thoái hoá khớp (THK) là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và phá hủy của sụn và xương dưới sụn, là một bệnh lý phức tạp diễn biến 2 quá trình song song:

  • Một là sụn thoái hoá phá huỷ dần sụn khớp phủ trên bề mặt xương, cùng với thay đổi cấu trúc xương.
  • Hai là hiện tượng viêm những tổ chức cận khớp đóng một vai trò quan trọng trong sự tiến triển của thoái hoá khớp.

      Tổn thương cơ bản đầu tiên là sụn khớp, sau đó tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Tổn thương kéo dài sẽ đưa đến biến đổi hình thái của toàn bộ ổ khớp và gây mất chức năng của khớp.

      Các yếu tố làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp:

  • Tuổi cao: Tuổi càng cao thì hiện tượng lão hóa các cơ quan càng mạnh, trong đó có khớp xương.
  • Giới tính.
  • Yếu tố di truyền.
  • Béo phì.
  • Tư thế sinh hoạt, lao động không đúng.
  • Công việc, nghề nghiệp đòi hỏi phải vận động khớp quá mức.
  • Bệnh khớp trước đó.
  • Chấn thương.
  • Biến dạng khớp bẩm sinh.
  • Nội tiết và chuyển hóa: người bệnh đái tháo đường, gout, người bị loãng xương, phụ nữ sau mãn kinh.

3. Đối tượng dễ bị thoái hóa khớp

  • Người cao tuổi.
  • Phụ nữ có thói quen đi giày cao gót.
  • Người lao động chân tay nặng nhọc, mang vác nhiều.
  • Người tập luyện thể thao cường độ cao và có tiền sử chấn thương.
  • Người thừa cân, béo phì.
  • Người có các dị dạng bẩm sinh hoặc biến dạng thứ phát sau khi gặp chấn thương.
  • Người có bệnh nền: đái tháo đường, tăng huyết áp, suy thượng thận, tăng mỡ máu, gout.

4. Vị trí thoái hóa khớp

  • Thoái hóa cột sống cổ: gây cảm giác đau mỏi phía sau gáy, vùng cổ, lan đến bả vai, cánh tay.
  • Thoái hóa cột sống thắt lưng: đau vùng thắt lưng, hông, cảm giác tê bì chân khi ngồi lâu một tư thế. Thoái hóa cột sống thắt lưng ảnh hưởng đến dây thần kinh tọa gây cảm giác đau từ lưng xuống đùi và chân.
  • Thoái hóa khớp háng: cảm giác đau sâu phía trước háng, ở bên cạnh hoặc phía trước đùi, ở sau mông và lan xuống gối.
  • Thoái hóa khớp cổ tay, bàn ngón tay: gặp ở nữ nhiều hơn nam, nguyên nhân chủ yếu gặp do các bệnh lý trước đây của khớp như viêm khớp dạng thấp, nhiễm khuẩn khớp và do các chấn thương khớp. Thoái hóa gây sưng đau, khiến ngón tay trở nên gồ ghề, cong nhẹ.
  • Thoái hóa khớp gối: tiến triển âm thầm nhiều năm không có triệu chứng. Triệu chứng biểu hiện đầu tiên thường là đau khớp gối. Người bệnh ngồi xổm và đứng dậy rất khó khăn, nặng hơn sẽ thấy tê chân, biến dạng khớp gối.
  • Thoái hóa khớp cổ chân, bàn ngón chân: thường gặp ở người trên 40 tuổi, hoặc có công việc sử dụng nhiều đến cổ chân như vận động viên, cầu thủ bóng đá… Bệnh tiến triển chậm, với các triệu chứng ban đầu mơ hồ, khó nhận biết. Ở giai đoạn nặng, người bệnh sẽ cảm thấy đau vùng khớp cổ chân, cảm giác nặng nề và kém linh hoạt khi vận động. Những cơn đau nhói đến khi người bệnh gắng sức hoặc tác động trực tiếp vào vùng khớp bị tổn thương.

5. Triệu chứng thoái hóa khớp

  • Đau: đau khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi, đau âm ỉ diễn tiến từng đợt tăng dần. Trong đợt cấp có thể có biểu hiện đau kiểu viêm: sưng, nóng khớp do phản ứng sung huyết và tiết dịch của màng hoạt dịch.
  • Cứng khớp: khớp có cảm giác bị cứng lại khó cử động sau một thời gian không vận động, vào buổi sáng sau khi ngủ dậy, giảm sau vài phút xoa bóp hoặc vận động. Cứng khớp thường < 30p.
  • Hạn chế vận động: Cử động khớp gối khó khăn, hạn chế co duỗi hay nhấc chân khiến bệnh nhân đi lại không vững, dễ dẫn đến té ngã
  • Có tiếng lạo xạo trong khớp: bệnh nhân còn cảm thấy khớp phát ra tiếng kêu lạo xạo, lục khục rất khó chịu khi cử động.
  • Teo cơ quanh khớp do giảm vận động
  • Biến dạng khớp, lệch trục khớp.

6. Thoái hóa khớp có nguy hiểm không

  • Thoái hóa khớp là nguyên nhân chính gây đau mạn tính, dai dẳng làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.
  • Nếu không được điều trị kịp thời, các biến chứng do thoái hóa khớp gấy mất khả năng vận động, ảnh hưởng đến sức khoẻ, chất lượng cuộc sống ở người bệnh, gây tổn hại đến kinh tế gia đình người bệnh. 
  • Biến chứng khi không điều trị đúng:

      Trầm cảm và lo âu: Nhiều nghiên cứu nhận thấy rằng những cơn đau do viêm khớp thoái hóa có liên hệ mật thiết với chứng trầm cảm lo âu, nhiều bệnh nhân chia sẽ họ có lo lắng về mặt tinh thần khi mắc bệnh.

      Tăng cân: Khi các khớp bị sưng đau dẫn đến người bệnh có xu hướng ít vận động lại, điều này dẫn đến nguy cơ béo phì do thiếu vận động.

      Rối loạn giấc ngủ: Những cơn đau khiến người bệnh trở nên khó đi vào giấc ngủ và khó có được một giấc ngủ ngon và sâu.

      Bệnh gút (gout): Thoái hóa khớp có thể làm thay đổi ở sụn dẫn đến việc hình thành các tinh thể urat natri trong khớp dẫn đến mắc bệnh gout và sưng đau.

      Vôi hóa sụn khớp: Thoái hóa xương khớp hình thành các tinh thể canxi lắng đọng trong sụn. Vôi hóa sụn khớp làm cho tình trạng viêm trở nên nặng hơn, có thể dẫn đến những cơn đau cấp tính.

  • Các biến chứng viêm khớp thoái hóa khác gồm:

      Xương bị hoại tử;

      Gãy xương;

      Chảy máu hoặc nhiễm trùng;

      Gân và dây chằng quanh khớp bị tổn thương;

7. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh

      Chụp X-quang quy ước: Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp của Kellgren và Lawrence:

  • Giai đoạn 1: Xuất hiện gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
  • Giai đoạn 2: Tình trạng mọc gai xương rõ ràng. 
  • Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
  • Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp kèm theo nhiều kèm xơ xương dưới sụn.

      Siêu âm khớp: Phương pháp này nhằm kiểm tra tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, giúp phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ khớp.

      Chụp cộng hưởng từ (MRI)): phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ với hình ảnh biểu thị bằng không gian ba chiều, giúp phát hiện được các tổn thương ở sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.

      Nội soi khớp: Phương pháp này giúp quan sát trực tiếp được các tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau, kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khớp khác. 

      Làm xét nghiệm máu và sinh hoá: Đo tốc độ lắng máu bình thường.

      Dịch khớp: Tế bào dịch khớp < 1000 tế bào/1mm3.

8. Điều trị

      Giảm cân: Bằng chế độ ăn và tập luyện, giảm 10% trọng lượng cơ thể (khoảng 0.5-1 kg/tuần) giúp cải thiện chức năng vận động khớp. Hạn chế các món ăn béo ngọt, chiên xào, không ăn nhiều vào cử tối, ăn nhiều rau đậu trái cây đồng thời tăng thời gian vận động thể lực.

      Tập thể dục: Đây là phương pháp điều trị quan trọng nhất dành cho những người bị viêm khớp thoái hóa. Các bài tập được khuyến nghị bao gồm kết hợp các hoạt động giúp tăng cường cơ bắp và cải thiện thể lực.

  • Nhiều người suy nghĩ việc tập thể dục sẽ khiến những cơn đau do bệnh tăng nặng, tăng nguy cơ cứng khớp. Tuy nhiên, tập thể dục thường xuyên giúp bạn vận động, xây dựng cơ bắp và tăng cường sức mạnh cho các khớp thường giúp cải thiện các triệu chứng. Rèn luyện thể lực cũng là trợ thủ đắc lực cho việc giảm cân, điều chỉnh lại tư thế, giảm căng thẳng và đặc biệt cải thiện hiệu quả các triệu chứng.
  • Bác sĩ hoặc một nhà vật lý trị liệu, sẽ thảo luận về những lợi ích bạn có thể có được từ việc tập thể dục và có thể đưa ra cho bạn một kế hoạch tập thể dục để theo dõi tại nhà. Quá trình rèn luyện cần tuân thủ theo kế hoạch được đưa ra tránh tập sai làm ảnh hưởng xấu đến các khớp.

      Dụng cụ chỉnh hình: Nẹp gối, nẹp lưng, nẹp khuỷu tay, đệm lót chân hay giày chỉnh trục, có hiệu quả cao với các trường hợp có biến dạng lệch trục khớp

  • Dụng cụ hỗ trợ đi lại: gậy chống
  • Chườm nóng hoăc lạnh: Chườm nóng hoặc lạnh lên khớp có thể làm giảm cơn đau và các triệu chứng của viêm xương khớp ở một số người. Bạn có thể tự chuẩn bị với một chai nước hoặc túi chườm nóng lạnh và chườm trực tiếp lên vùng bị đau.
  • Cải thiện hoạt động hằng ngày:  Thay đổi điều kiện làm việc, thay đổi thói quen xấu để giảm bớt lực tỳ đè kéo dài lên sụn khớp và đĩa đệm cột sống, duy trì nếp sống trẻ trung, lành mạnh, vận động thường xuyên.
  • Các biện pháp khác: Vật lý trị liệu, châm cứu... 
  • Thuốc giảm đau: Một số thuốc giảm đau có thể được bác sĩ khuyến nghị trong điều trị để cải thiện các triệu chứng. Loại thuốc giảm đau sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cơn đau và các tình trạng hoặc vấn đề sức khỏe khác mà bạn gặp phải. Một số thuốc được khuyến nghị sử dụng như:

Paracetamol

      Nếu bạn bị đau do viêm xương khớp, bác sĩ có thể đề nghị dùng paracetamol để tiến hành điều trị. Khi dùng paracetamol, luôn sử dụng liều mà bác sĩ  khuyến cáo và không vượt quá liều tối đa ghi trên bao bì.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

      Nếu sử dụng paracetamol không giúp bạn kiểm soát hiệu quả các cơn đau, bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

      NSAID là thuốc giảm đau hoạt động bằng cách giảm viêm, một số NSAID có sẵn dưới dạng kem mà bạn có thể bôi trực tiếp lên các khớp bị ảnh hưởng. Ngoài việc giúp giảm đau, chúng cũng có thể giúp giảm sưng khớp.

      Bác sĩ sẽ thảo luận với bạn về loại NSAID mà bạn nên dùng, những lợi ích và rủi ro liên quan đến nó.

      Có thể cần dùng viên nén NSAID nếu paracetamol và NSAID dạng kem không làm dịu cơn đau. Chúng có thể không phù hợp với những người mắc một số bệnh như hen suyễn, loét dạ dày hoặc đau thắt ngực, đau tim hoặc đột quỵ. Nếu bạn đang dùng aspirin liều thấp, hãy hỏi bác sĩ của bạn xem bạn có nên sử dụng NSAID hay không.

  • Tiêm nội khớp

      Tiêm steroid

      Steroid là một loại thuốc có chứa các phiên bản nhân tạo của hormone cortisol và đôi khi được sử dụng để điều trị các vấn đề về cơ xương đặc biệt đau đớn.

      Một số người bị thoái hóa khớp được khuyến nghị tiêm steroid khi các phương pháp điều trị khác không có kết quả khả quan. Thuốc tiêm sẽ được thực hiện trực tiếp vào khu vực bị ảnh hưởng. Bạn có thể được gây tê cục bộ trước để làm tê và giảm đau. Thuốc tiêm steroid có tác dụng nhanh chóng và có thể giảm đau trong vài tuần hoặc vài tháng.

      Tiêm chất nhờn và khớp

      Tiêm acid hyaluronic (một thnahf phân của dịch khớp) làm tăng độ nhớt của dịch khớp, giúp bôi trơn khớp và giúp khớp vận động trơn tru. 

       Giảm đau, cải thiện chức năng vận động nhanh và kéo dài từ 6 tháng - 1 năm

  • Thay khớp: Thay khớp giúp giảm đau và phục hồi chức năng vận động khớp ở bệnh nhân thoái hóa khớp, thường gặp nhất là thay khớp háng và gối

       Thay khớp là phẫu thuật tái tạo khớp, khi phẫu thuật thay khớp, bác sĩ sẽ bỏ phần khớp đã hư hại và thay thế vào đó phần khớp nhân tạo được làm bằng các vật liệu y sinh đặc biệt. Tuổi thọ của khớp nhân tạo có thể kéo dài từ 15-20 năm hoặc hơn.

9. Phòng ngừa

  • Chống các tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động hàng ngày (ngồi xổm, ngồi bó gối), bảo đảm vệ sinh và an toàn lao động. Tập thể dục, thư giãn sau mỗi giờ lao động.
  • Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, tránh sai tư thế khi mang vác nặng.
  • Bảo đảm chế độ dinh dưỡng đầy đủ cân đối: Bổ sung đầy đủ Calci, Phospho, Protide, Vitamon D, C, nhóm B, collagen... vào khẩu phần ăn hằng ngày của người có tuổi.
  • Giảm và duy trì cân nặng hợp lý
  • Tập thể dục đều đặn, vừa sức, không gây tăng áp lực cho khớp (đi xe đạp, đi bộ đường bằng, tập dưỡng sinh...). Tuân thủ chế độ "tiết kiệm khớp". 
  • Phát hiện và giải quyết sớm các bệnh lý kèm theo (đặc biệt các bệnh lý viêm khớp), chấn thương khớp, các dị tật của xương, khớp và cột sống. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.     Bộ Y tế. 2016. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Cơ xương khớp. NXB Y học.

2.      BS. Trung Kiên. 2019. Đối phó với thoái hóa khớp ở người cao tuổi. Truy cập ngày 27/06/2023 từ https://moh.gov.vn

3.      Bài giảng bệnh học Chấn thương chỉnh hình Phục hồi chức năng (2005). Trường ĐHYD TPHCM.

4.     PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm. 2018. Bệnh thoái hóa khớp, chẩn đoán, điều trị và dự phòng. Nhà xuất bản Thể Thao và Du Lịch.

Bs. Trần Thanh Thu My - Khoa Nội Tiết

Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Thủ Đức