Lợi Ích Của Tập Thể Dục Trên Bệnh Nhân Đái Tháo Đường

Bởi supadmin -04-11-2019

MỤC TIÊU

1. Thảo luận về các lợi ích và nguy cơ của việc luyện tập đối với bệnh nhân đái tháo đường.

2. Xác định những hình thức luyện tập cho bệnh nhân, bao gồm cả những bệnh nhân có biến chứng và/hoặc bệnh đi kèm.

3. Giới thiệu kế hoạch luyện tập hằng ngày cho bệnh nhân và giúp duy trì kế hoạch đó.


Định nghĩa luyện tập thể dục:

      Là hoạt động co cơ của cơ thể làm tăng tiêu hao năng lượng hơn trạng thái tĩnh. Những hoạt động tự ý, có sắp xếp, lặp đi lặp lại của cơ thể nhầm cải thiện hay duy trì tình trạng sức khỏe. Khả năng thích ứng về tim mạch, hô hấp cơ, và độ dẻo dai giúp cơ thể hoạt động hiệu quả.

Lợi ích của luyện tập đối với bệnh nhân đái tháo đường:

1. Lợi ích chung:

      a. Giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch.

      b. Hỗ trợ cho chế độ ăn giảm cân.

      c. Cải thiện kiểm soát đường huyết.

      d. Giảm sử dung/nhu cầu các thuốc hạ đường huyết hoặc insulin.

      e. Tăng cường thể lực, cải thiện chất lượng cuộc sống và tình trạng khỏe mạnh nói chung.

2. Lợi ích đặc biệt:

      a. Luyện tập đều đặn có thể ngăn ngừa đái tháo đường typ 2 ở bệnh nhân nguy cơ cao.

      b. Luyện tập nên là một phần của điều trị, bất kể có yêu cầu giảm cân hay không.

      c. Hoạt động thể lực mức trung bình (đạt 50-75% nhịp tim tối đa) ít nhất 150 phút/tuần, thực hiện ít nhất 3 ngày/tuần.

      d. Không nghỉ tập quá 2 ngày.

      e. Gia tăng dần cường độ và thời gian tập luyện.

Tần số và kết cấu các bài tập:

      Hoạt động thể lực mức trung bình (đạt 50-75% nhịp tim tối đa) ít nhất 150 phút/tuần, thực hiện ít nhất 3 ngày/tuần. Không nghỉ tập quá 2 ngày. Gia tăng dần cường độ và thời gian tập luyện.

Luyện tập các bài tập kháng lực:

      Nếu không có chống chỉ định, luyện tập các bài tập kháng lực (tập với máy hoặc nâng tự do) ít nhất 2 lần/tuần.

Lợi ích:

- Cải thiện độ nhạy cảm insulin ở nam giới cao tuổi với cùng mức độ hay cao hơn tập aerobic.

- Giảm HbA1C ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cao tuổi.

- Kết hợp tập aerobic + luyện tập các bài tập kháng lực = lợi ích phối hợp.

Đối với những người chưa từng tập cần kiểm tra:

• Bệnh tim mạch.

• Bệnh mạch máu ngoại biên, đau cách hồi, giảm hoặc mất mạch, v.v.

• Khám chân (bao gồm sự lành lặn và biến dạng).

• Bệnh lý thần kinh.

• Huyết áp.

• Bệnh lý võng mạc.

  • Thảo luận với chuyên viên y tế về mức độ luyện tập thích hợp; không nên để huyết áp cao hơn 180 mmHg trước và trong khi luyện tập.Không tập nặng nếu đường huyết > 250-270 mg/dL, và/hoặc có ceton dương tính.
  • Đeo vài vật dụng giúp nhận dạng người bệnh đái tháo đường, như vòng tay hay vòng cổ.Đối với bệnh nhân đang dùng insulin, tránh luyện tập trong thời gian đỉnh tác dụng của insulin, và tiêm insulin trong khi đang hoạt động thể lực.
  • Đối với bệnh nhân sử dụng insulin tác dụng trung bình tiêm 1 mũi trong ngày, giảm 30-35% liều. Cảnh giác với hạ đường huyết trong và vài giờ sau luyện tập, phải có sẵn carbohydrate. Uống đủ nước trước, trong và sau luyện tập để tránh mất nước. Hạ đường huyết ít xảy ra ở bệnh nhân không sử dụng insulin hoặc các thuốc tăng tiết insulin. Không khuyến cáo các biện pháp dự phòng hạ đường huyết ở những bệnh nhân này.

Trước khi luyện tập :

Đo đường huyết trước khi tập:

   • Nếu đường huyết trước khi tập <100 mg/dL (<5.5 mmol/L), ăn thêm bữa nhỏ.

   • Nếu đường huyết > 250 mg/dL (>14 mmol/L), kiểm tra ceton niệu.

         + Ceton niệu âm tính :có thể tập.

         + Ceton niệu dương tính : tiêm insulin và không tập cho đến khi ketones âm tính.

Chiến lược để tránh hạ và tăng đường huyết:

   • Ăn trong 1-3 giờ trước khi tập, và bổ sung thêm carbohydrate trong khi luyện tập kéo

dài và gắng sức.

   • Ăn nhiều hơn trong 24 giờ sau tập.

   • Tiêm insulin 1 giờ trước khi tập và giảm liều.

   • Theo dõi đường huyết trước/trong/sau tập.

Chương trình luyện tập:

  • Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có thể lớn tuổi hơn bệnh nhân đái tháo đường típ 1, thường béo phì, và có nhiều vấn đề sức khỏe khác. Do đó, khởi đầu tập luyện có thể khó khăn hơn.
  • Lựa chọn các hình thức tập luyện giúp tăng động lực và khuyến khích bệnh nhân tham gia, đồng thời ít nguy cơ chấn thương.
  • Chương trình tập luyện nên bắt đầu chậm và tăng từ từ.

Lựa chọn luyện tập:

  • Lựa chọn các hình thức tập luyện nên dựa vào sở thích/khả năng/động lực của bệnh nhân.
  • Chương trình tập luyện an toàn cần được kiểm tra sức khỏe và hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý.
  • Thời gian.
  • Tần suất.
  • Mức độ.
  • Khuyến cáo nên giám sát ban đầu và đánh giá định kỳ bởi một chuyên gia.
  • Bài tập trên ghế bành đối với Bn phải ngồi trên ghế.

Tập luyện thì an toàn cho bệnh nhân đái tháo đường típ 2, nhưng có một số cảnh

báo:

  • Thiếu máu cơ tim im lặng/bệnh thần kinh tự chủ/sử dụng ức chế beta: nhịp tim mục tiêu thấp hơn, mức độ gắng sức ít hơn.
  • Đau thắt ngực: chương trình giám sát phục hồi chức năng tim mạch.
  • Kiểm soát chuyển hóa kém hoặc đái tháo đường có biến chứng: chống chỉ định luyện tập gắng sức.
  • Khiếm khuyết bàn chân: tránh chấn thương chân, mang giày vừa chân.
  • Bệnh lý võng mạc tăng sinh đang diễn tiến và/hoặc tăng huyết áp: tránh cử tạ và các hình thức tương tự.
  • Bệnh lý thận đái tháo đường: không hạn chế.
  • Bệnh mạch máu ngoại biên: khuyến cáo tập luyện.

Các hình thức tập luyện

  • Đi bộ là loại hình phổ biến và dễ thực hiện nhất.
  • Hướng dẫn bệnh nhân đi bộ ít nhất 30 phút mỗi ngày, không nghỉ quá 2 ngày.
  • Đối với bệnh nhân lớn tuổi, có thể chia ra đi bộ quãng ngắn (như 10-15 phút, 3 lần/ngày).
  • Tập aerobic sử dụng nhiều nhóm cơ và cần nhiều oxy.
  • Anarobic(có kháng lực) sử dụng những cơ lớn không tiêu thụ oxy trong khoảng thời gian luyện tập ngắn.

Nguy cơ khi tập luyện

  • Hạ đường huyết nếu bệnh nhân được điều trị insulin hoặc thuốc viên hạ đường huyết.
  • Tăng đường huyết sau khi gắng sức nhiều.
  • Tăng đường huyết và nhiễm ceton ở bệnh nhân phụ thuộc insulin.
  • Dễ đưa đến hoặc đợt kịch phát bệnh mạch vành.
  • Làm nặng hơn các biến chứng mạn.

NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ BIẾN CHỨNG CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Bệnh thần kinh ngoại biên và tự chủ

Khuyến cáo:

  • Hoạt động không mang trọng lực.
  • Bơi lội.
  • Chạy xe đạp.
  • Chèo thuyền.
  • Tập tại ghế và tập tay.

Chống chỉ định:

  • Thảm lăn.
  • Đi bộ kéo dài.
  • Chạy bộ.

Bệnh thận

Khuyến cáo:

  • Các hình thức luyện tập từ nhẹ đến trung bình. 

Chống chỉ định:

  • Các hình thức tập luyện gắn sức.

Bệnh lý tim mạch

Khuyến cáo:

- Ít tác động đến tim mạch như:

  • Bơi lội.
  • Đi bộ.
  • Aerobics không gắng sức.
  • Đạp xe tại chỗ.

Chống chỉ định:

  • Các hoạt động làm tăng huyết áp như cử tạ...
  • Các bài tập gắng sức hoặc kéo dài.
  • Các bài tập liên quan đến thao tác Valsalva.

Theo dõi và tuân thủ

Những chương trình luyện tập được giám sát có ích lợi đối với những bệnh nhân:

  • Không luyện tập đều đặn trước đây.
  • Gặp trở ngại về thể chất để có thể luyện tập.

Cải thiện động lực của bệnh nhân liên quan đến:

  • Các hình thức tập luyện khác nhau, thời gian và không gian phù hợp.
  • Tham gia các hoạt động nhóm.
  • Lượng giá tiến độ để cung cấp phản hồi tích cực.

Tóm tắt

      Luyện tập đều đặn cải thiện sức khỏe ở bệnh nhân đái tháo đường típ 1 và típ 2.

- Để thực hiện các bài tập phù hợp hằng ngày, nên xem xét:

  • Khả năng tập luyện.
  • Các biến chứng hiện có (bệnh lý thần kinh, bệnh võng mạc).
  • Sở thích của bệnh nhân.
  • Cung cấp nguồn lực cho chương trình tập luyện (đánh giá, đo lường, hướng dẫn).

Bs.Phùng Tấn Đức_Khoa Nội Tiết - Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức